CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC PHỔ VINH GIAI ĐOẠN 2020-2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030

Lượt xem:

Đọc bài viết

      UBND THỊ XÃ ĐỨC PHỔ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHỔ VINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 01 /CLPT-THPV Phổ Vinh , ngày 15  tháng 4 năm 2020

 

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC PHỔ VINH

GIAI ĐOẠN 2020-2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030

 

  1. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG PHƯƠNG HƯỚNG, CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN

– Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi bố sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;

– Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học;

– Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt quốc gia đối với trường tiểu học.

– Căn cứ Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI vể “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;

– Căn cứ Chương trình hành động số 01- CTr/ĐU, ngày 10/6/2020 Đảng ủy phường Phổ Vinh về chương trình hành động của Đảng ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ phường Phổ Vinh lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Quảng Ngãi lần thứ XIX, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Đức Phổ lần thứ XXI.

– Căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, Trường Tiểu học Phổ Vinh lập Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2020- 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

 

  1. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2020– 2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030

 

Phần I

  1. Phân tích bối cảnh và thực trạng nhà trường.

Trường Tiểu học Phổ Vinh được thành lập từ năm 1975 đến 1977, lúc đó còn chung cả 2 cấp nên có tên là trường Phổ thông cơ sở Phổ Vinh, năm 1989 do đặc điểm và tình hình chung nên trường được tách làm hai gồm: trường Trung học cơ sở Phổ Vinh và trường Tiểu học Phổ Vinh, trường Tiểu học Phổ Vinh có tổng diện tích lúc đầu 17.947m2, gồm 07điểm trường nằm cách xa trung tâm huyện Đức Phổ 5km; có 15 lớp với gần 500 học sinh và 15 cán bộ giáo viên. Các phòng học và phòng làm việc của cán bộ, giáo viên được xây dựng phần lớn là tranh tre nứa lá, do phụ huynh học sinh và cán bộ giáo viên tự xây dựng. Trong quá trình lao động, một số ít phòng cấp 4 được xây do sự đầu tư của các cấp có thẩm quyền. Cán bộ, giáo viên của nhà trường mặc dù được sự chi viện của quý thầy, cô từ miền Bắc tuy nhiên cũng còn quá thiếu, nhiều cán bộ giáo viên phải dạy hai lớp và chưa đủ chuẩn của cấp học, có thầy cô đã rời nghề vì điều kiện khó khăn.

Cùng với sự phát triển của xã hội, trường Tiểu học Phổ Vinh cũng từng bước lớn mạnh theo cả về quy mô, số lượng và chất lượng. Đến nay, cơ ngơi phòng học, phòng làm việc tương đối đảm bảo cho dạy và học. Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp có thẩm quyền và sự  đóng góp của nhân dân, phụ huynh học sinh, phòng học từng bước được tầng hóa; các phòng chức năng được hình thành. Tường rào, cổng ngõ, đường đi nội bộ đã được xây dựng. Thư viện đã đạt chuẩn theo Quyết định 01 năm 2003.

Với điều kiện cơ sở vật chất được cải thiện, số lượng học sinh đang đi vào ổn định; đội ngũ thầy, cô giáo cũng từng bước phát triển về số lượng và chất lượng. Số GV dạy giỏi cấp huyện, tỉnh ngày càng nhiều. Trương đạt chuẩn quốc gia ở mức độ 1 theo Quyết định số 2059/QĐ-UBND, ngày 23/12/2013.Tuy nhiên, so với sự phát triển của xã hội, của khu vực thì nhà trường vẫn còn thiếu thốn về cơ sở vật chất,  chưa có đủ các phòng chức năng, phòng bộ môn, nhà thi đấu, bể bơi, … để giáo dục toàn diện cho học sinh nên đến nay, sau 5 năm trường chưa đề nghị kiểm tra công nhận lại.

Để tiếp tục phấn đấu trường lớp ngày càng khang trang, chất lượng ngày càng bền vững đáp ứng nhu cầu hiện nay, nhà trường xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020- 2025, tầm nhìn đến năm 2030, với mục tiêu trường đạt chuẩn chất lượng tối thiểu ở mức 2, chuẩn quốc gia ở mức độ 1 vào năm học 2021 – 2022, phấn đấu đến năm 2025 đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.

  1. Sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục

– Đảng ủy và chính quyền địa phương phường Phổ Vinh rất quan tâm đến việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục trên địa bàn.

– Trường đã thành lập Chi bộ độc lập nên thuận lợi cho việc lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát các hoạt động dạy và học trong đơn vị có hiệu quả, chất lượng.

– Sự quan tâm của các ban ngành, đoàn thể phối kết hợp với nhà trường thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục; công tác PCGDTH, công tác huy động học sinh ra lớp.

– Địa phương quan tâm mở rộng diện tích đất điểm trường trung tâm xóa dần những điểm trường lẻ (Đông Thuận, Phi Hiển, Khánh Bắc)

         

III. Thực trạng của nhà trường

  1. Công tác tuyển sinh và lưu lượng học sinh

Năm học 2019 – 2020, toàn trường hiện có 18 lớp học 2 buổi/ngày.

Bảng 1 – Thống kê tình hình trường, lớp, học sinh (năm 2019-2020)

Stt Khối Số lớp Tổng số

HS

Nữ Dân tộc Bình quân HS/lớp Ghi chú
1 Một 3 96 53 0 32
2 Hai 4 110 55 0 27,5
3 Ba 4 102 56 0 25,5
4 Bốn 3 74 30 0 24,6
5 Năm 4 107 53 0 26,7
TC 05 18 489 247 0 27,16

 

          * Ưu điểm

– Tất cả các  lớp học 2 buổi /ngày thuận lợi cho việc giảng dạy, nâng cao được chất lượng học sinh.

– Công tác tuyển sinh tại trường hằng năm được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định và đảm bảo chỉ tiêu cấp trên giao, tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 thực hiện đạt 100%.

* Mặt hạn chế

– Trường còn thiếu khối phòng hành chính – quản trị, phòng học bộ môn nên  khó khăn trong việc tổ chức  dạy và học các môn Âm nhạc, ngoại ngữ, mĩ thuật và tổ chức các hoạt động khác của nhà trường.

– Trường có 3 điểm nên khó khăn trong quản lý và tổ chức các hoạt động tập trung chung toàn trường .

  1. 2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

         

 

 

2.1. Số lượng

Bảng 2: Tổng số cán bộ, giáo viên,  nhân viên (năm học 2019-2020)

Số lượng Tuổi đời Tuổi nghề Trình độ
Tổng số BGH GV NV <30 30-45 >45 <5

năm

5-10 năm > 10 năm ĐH TC
28 02 24 02 06 10 12 6 4 18 13 11 3*

*Nhân viên bảo vệ: Lớp 9

Bảng 3: Đội ngũ CB,GV đào tạo theo chuyên ngành đào tạo

Tổng số CB,GV Chuyên ngành đào tạo
Tổng số BGH GV Tiểu học Thể dục Âm nhạc Mĩ thuật Ngoại ngữ Tin học
26 02 24 17 02 01 01 02 01

          2.2. Chất lượng

          2.2.1. Đối với cán bộ quản lý

          Tổng số: 02; Đại học: 02; Trung cấp lý luận chính trị: 02; Đảng viên: 02.

2.2.2. Đối với giáo viên

Tổng số: 24/18 nữ. Trong đó:

– Trình độ chuyên môn: Đạt chuẩn: 24/24, tỷ lệ 100% ( Đại học 11; Cao đẳng 10; Trung cấp 3); Trên chuẩn: 21/24, tỷ lệ   87,5% (02 giáo viên đang học đại học).

2.2.3. Đối với nhân viên

Tổng số: 01/1 nữ. Trong đó: 01 cao đẳng .

2.2.4. Trình độ đào tạo khác

– Trung cấp lý luận chính trị: 04; Chứng chỉ Tin học: 23/26, tỷ lệ 88,4%;  Chứng chỉ Ngoại ngữ: 20/26, tỷ lệ 76,9%.

– Trình độ, chất lượng tay nghề giáo viên: Xếp loại Giỏi 19 (79%), Khá 5( 20%),

– Số đảng viên của trường: 10/ 4  nữ, tỷ lệ 37 % so với toàn trường.

* Mặt ưu điểm

– Ban lãnh đạo nhà trường có năng lực nhiệt tình, lãnh đạo tốt, có uy tín với tập thể sư phạm nhà trường, được học sinh và phụ huynh tin cậy.

– Tập thể  sư phạm đoàn kết, có ý thức kỷ luật tốt, tinh thần tự giác cao.

– Công tác tổ chức quản lý của BGH:  Dám nghĩ, dám làm, sáng tạo trong công tác quản lý. Kế hoạch phát triển nhà trường có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương . Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới, được sự tín nhiệm cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường.

– Toàn trường có 19/24 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi: Trong đó 4 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 13 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 02 giáo viên dạy giỏi cấp trường. Hầu hết giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển. Đa số giáo viên lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn đảm bảo năng lực sư phạm thực hiện tốt chương trình đổi mới giáo dục phổ thông 2018.

* Mặt hạn chế

– Thiếu giáo viên cơ bản đứng lớp ( giáo viên cơ bản biên chế 17/18 lớp); giáo viên Tổng phụ trách Đội hợp đồng, luôn biến động.

– Một số ít giáo viên lớn tuổi còn ngại học tập nghiên cứu, đổi mới; hạn chế trong các hoạt động giao lưu, hội thi do các cấp tổ chức.

– Tỉ lệ giáo viên trên lớp là 1,3 chưa đảm bảo như Điều lệ trường tiểu học quy định.

– Trường thiếu nhân viên Y tế, Thiết bị-thư viện.

  1. 3. Công tác đảm bảo chất lượng giáo dục và kết quả giáo dục

          3.1. Chương trình giảng dạy

Thực hiện theo Chương trình Giáo dục phổ thông được ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn mục tiêu, kế hoạch dạy học từ lớp 1 đến lớp 5 theo chương trình và sách giáo khoa đối với Giáo dục Tiểu học ( Riêng lớp 1 học theo chương trình Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục).

Sẽ triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1; năm học 2021-2022 : lớp 2 ; năm học 2022-2023: lớp 3 ; năm học 2023-2024: lớp 4; 2024-2025 : lớp 5.

Đổi mới hình thức tổ chức dạy buổi thứ 2 phù hợp với nhu cầu, đối tượng của học sinh mỗi khối lớp. Ngoài việc củng cố, ôn luyện kiến thức, kĩ năng giúp đỡ học sinh còn nhiều khó khăn trong học tập vươn lên hoàn thành yêu cầu học tập, dành thời gian cho việc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp một cách linh hoạt theo khả năng và nhu cầu của học sinh: chia nhóm củng cố kiến thức; nhóm phát triển kĩ năng cơ bản; các câu lạc bộ năng khiếu, sở thích (nghệ thuật, thể chất, giao tiếp, câu lạc bộ kĩ năng sống…) nhằm tăng cường các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.

Thực hiện dạy học tiếng Anh chương trình hệ 10 năm (4 tiết/tuần) đối với học sinh khối lớp 3, 4,5; dạy Tiếng Anh tự chọn cho lớp 1 và 2 từ năm học 2017-2018.

         

3.2. Phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh năng khiếu

Công tác phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh năng khiếu được trường đặc biệt quan tâm, xem là nhiệm vụ thường xuyên và thực hiện ngay từ lớp đầu cấp. Việc phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh năng khiếu được duy trì liên tục, thường xuyên, có chất lượng cao thông qua việc dạy 2 buổi/ngày và qua các kỳ kiểm tra thường xuyên trong năm học.

Kết quả học sinh đạt giải qua các hội thi các cấp. Cụ thể:

Bảng 4:

Năm học 2015- 2016 2016- 2017 2017- 2018 2018- 2019 2019- 2020
Huyện 44 40 26 27 26
Tỉnh 3 7 2 5  

3.3. Tổ chức các hoạt động giáo dục khác

          * Ưu điểm

– Triển khai và thực hiện tốt Chỉ thị số 05 của Đảng về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Cụ thể: 100% cán bộ giáo viên đăng ký học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Bác; tổ chức kể chuyện, “Ngày hội đọc sách”, hát các bài hát về Bác Hồ trong các buổi lễ chào cờ đầu tuần và các ngày lễ lớn trong năm.

– Thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phong trào “Nuôi heo đất”,“ Xổ số học tập”; tổ chức hội diễn văn nghệ“ Tiến bước lên Đoàn”; chương trình “ Thắp sáng ước mơ”,  tổ chức các hoạt động trải nghiệm với nhiều hình thức sáng tạo, thiết thực, hiệu quả.

– Triển khai và thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện phong trào thi đua “ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019-2025 theo kế hoạch số 410/KH- PGDĐT ngày 9 tháng 9 năm 2019

– Tham gia tất cả các hoạt động của địa phương, tham gia Hội khỏe Phù Đổng các cấp, văn nghệ mừng Đảng, mừng xuân, văn nghệ khai mạc các ngày hội lễ đều thực hiện tốt.

          * Mặt hạn chế

– Chất lượng tổ chức các hoạt động chưa cao, hoạt động chưa đều khắp.

  1. 4. Cơ sở hạ tầng, thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác

Bảng 5 – Thống kê cơ sở vật chất

STT Diện tích Số phòng Phòng học Phòng hành chính Thư viện Phòng bộ môn Số bộ bàn ghế Nhà vệ sinh Sân TDTT
1 4925 22 13 6 1 2 225 2 1
2 4300 4 4 0 0 0 60 1 1
3 7447 5 5 0 0 0 75 1 1
Tổng 16672 31 22 6 1 2 360 4 3

* Mặt ưu điểm

– Cơ sở vật chất trường đảm bảo nhu cầu dạy và học.

– Khuôn viên trường xanh – sạch – đẹp, thoáng mát.

– Trong lớp có các tủ đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học tương đối đầy đủ phục vụ cho các hoạt động dạy và học.

– Thư viện trường đã Công nhận đạt chuẩn Quốc gia năm 2003 theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 Ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông.

– Phòng học đủ 18 lớp học 2 buổi/ngày, bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi đúng quy định đạt 85%.

– Sân chơi, bãi tập chưa đảm bảo thiết bị luyện tập theo nhu cầu.

* Mặt hạn chế

Một số bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi chưa đúng quy cách.

Cơ sở vật chất còn thiếu hệ thống phòng hành chính – quản trị, phòng học bộ môn, Hội trường sinh hoạt, nhà đa năng, bể bơi, sân bóng đá mini.

Dãy 8 phòng học, phòng chức năng, nhà vệ sinh giáo viên khu trung tâm đã xuống cấp.

– Các phòng học bộ môn, phòng chức năng chưa đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị nên việc tổ chức các hoạt động của các câu lạc bộ năng khiếu cho học sinh còn hạn chế.

  1. Các chế độ chính sách; công tác bồi dưỡng, đào tạo

          5.1. Chế độ chính sách

* Mặt ưu điểm

– Thực hiện đúng các chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên nhân viên theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ làm việc của giáo viên trong trường phổ thông; Nghị định 54/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo; Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động….

– Đảm bảo nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Hiện tại có 10 cán bộ quản lý, giáo viên hưởng mức lương hạng II,  8 giáo viên hưởng mức hương hạng III, 8 Giáo viên hưởng mức lương hạng IV.

– Chưa có trường hợp cán bộ giáo viên, nhân viên khiếu nại, thắc mắc về các chế độ chính sách.

          * Mặt hạn chế

Kinh phí hoạt động phải chi trả lương cho giáo viên hợp đồng nhiều nên ảnh hướng đến kinh phí sửa chữa, mua sắm trang thiết bị và xây dựng CSVC trong nhà trường.

          5.2. Công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên

          * Mặt ưu điểm

          Nhà trường luôn khuyến khích tạo mọi điều kiện, động viên, hỗ trợ để cho cán bộ quản lý, giáo viên học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng trình độ chính trị. Cụ thể:

– Đối với cán bộ quản lý: 100% tốt nghiệp Đại học, đã hoàn chỉnh Bồi dưỡng quản lý giáo dục, 100% tốt nghiệp Trung cấp chính trị.

– Đối với giáo viên: chỉ có 1 trường hợp giáo viên lớn tuổi không tham gia học tập nâng cao trình độ trên chuẩn sư phạm.

– 100% cán bộ quản lý và giáo viên tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt, học tập chuyên đề, chuyên môn nghiệp vụ và chương trình Bồi dưỡng thường xuyên hàng năm. Việc học tập về trình độ ngoại ngữ và Tin học của giáo viên trong nhà trường được chú trọng.

          * Mặt hạn chế

Nhà trường còn thiếu giáo viên nên phải hợp đồng giáo viên giảng dạy, số giáo viên này không ổn định nên chất lượng dạy học không cao, khó khăn trong xây dựng đội ngũ nhà giáo.

– Có 1 giáo viên có trình độ trung cấp nhưng lớn tuổi nên không tham gia học nâng chuẩn và không học tập ngoại ngữ và Tin học để đảm bảo thực hiện chuyên môn.

  1. Tài chính và quản lý tài chính

– Ngân sách nhà nước: gồm ngân sách thường xuyên và ngân sách không thường xuyên để thực hiện các khoản chi: Chi lương tập thể cán bộ quản lý – giáo viên trong trường, chi công tác phí, bồi dưỡng thường xuyên, cấp phát học bổng cho học sinh …

– Nhà trường thực hiện các nguồn thu hộ như Quỹ Ban đại diện cha mẹ học sinh, quỹ Đội, nước uống…

          * Ưu điểm

– Trường có xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ trường học, được tập thể thống nhất. Thực hiện đúng Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

– Các khoản thu, chi được phụ huynh học sinh đồng tình, công khai minh bạch, không có trường hợp lạm thu.

– Nhà trường thực hiện việc thu-chi đúng chế độ, chính sách. Việc sử dụng kinh phí ngân sách và kinh phí thu từ phụ huynh học sinh đúng mục đích, chỉ thu các khoản thu theo qui định tài chính, với phương châm “ Thu đủ bù chi”.

          * Mặt hạn chế

Kinh phí của nhà trường còn eo hẹp chưa đủ để bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất của đơn vị.

  1. Quan hệ giữa nhà trường, địa phương, các đoàn thể và xã hội

            * Mặt ưu điểm

– Nhà trường chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể, tổ chức ở địa phương đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương và kế hoạch phát triển giáo dục địa phương.

– Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo đúng qui chế hiện hành, hoạt động có hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh.

– Mối quan hệ và thông tin giữa Nhà trường, gia đình và xã hội được duy trì thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.

– Huy động hợp lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào các hoạt động giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.

* Mặt hạn chế

– Nhiều bậc cha mẹ chưa quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để giúp các em rèn luyện các nề nếp thói quen học tập, vệ sinh, mua sắm đồ dùng học tập …

– Địa bàn trường nằm trong vùng bãi ngang ven biển, hầu hết phụ huynh đi làm nghề biển và đi buôn bán nơi xa nên phần lớn học sinh không có được sự quan tâm thường xuyên của cha mẹ, giao phó cho nhà trường.

– Công tác tuyên truyền các nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã hội của địa phương chưa thường xuyên.

  1. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức
  2. Điểm mạnh

– Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương.

Chất lượng giáo dục của nhà trường đảm bảo thực chất, mang tính bền vững , được học sinh và phụ huynh tin tưởng;

Nhà trường nhiều năm liền đạt tập thể Lao động tiên tiến;

Chi bộ: Trong sạch vững mạnh nhiều năm liền. Năm 2019, Chi bộ được Đảng bộ xã khen thưởng “ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”

Công đoàn: Công đoàn cơ sở vững mạnh nhiều năm liền.

– Công tác tổ chức quản lý của BGH: Dám nghĩ, dám làm, sáng tạo trong công tác quản lý. Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Được sự tín nhiệm cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường.

– Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, năng nổ trong công tác.100% giáo viên đạt chuẩn, 87,5% giáo viên đạt trình độ đào tạo trên chuẩn. Có nhiều kinh nghiệm và vận dụng linh hoạt sáng tạo các phương pháp trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh.

– Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: Toàn trường có 19/24 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi: Trong đó có 4 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, 13 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 2 giáo viên dạy giỏi cấp trường. Hầu hết giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Hằng năm học sinh hoàn thành chương trình lớp học từ 99% trở lên, hiệu quả đào tạo luôn đạt trên 96%.

– Tham gia tích cực hội thi các cấp tổ chức.

  1. Điểm yếu

– Thiếu giáo viên, nhân viên để đảm bảo các vị trí việc làm theo Thông tư số 16/2017/TT- BGDĐT ngày 12/7/2017; Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ làm việc của giáo viên trong trường phổ thông;

– CSVC chưa đảm bảo: còn thiếu khối phòng hành chính- quản trị; sân bóng đá mi ni.  Khuôn viên sân chơi, bãi tập và sân thể dục thể thao chưa có thiết bị luyện tập, đồ chơi cho học sinh.

– Dãy 5 phòng học điểm Lộc An, phòng chức năng, nhà vệ sinh giáo viên  tại  điểm trung tâm nay đã xuống cấp nhưng chưa được khắc phục.

– Một số ít phụ huynh kinh tế khó khăn chưa thật sự quan tâm thường xuyên đến con em nên vẫn còn học sinh không hoàn thành chương trình lớp học nhất là ở khối lớp 1.

  1. Thời cơ

– Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, Chính quyền địa phương, sự đồng thuận của tập thể cán bộ giáo viên nhân viên, sự tín nhiệm của học sinh và phụ huynh học sinh.

– Đội ngũ cán bộ giáo viên được đào tạo cơ bản có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt, đạt trình độ trên chuẩn khá cao ( 87,5 %).

  1. Thách thức

– Việc huy động sự đầu tư, đóng góp của xã hội đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện dạy học thích ứng nhu cầu xã hội, nhất là huy động để tổ chức bán trú cho học sinh lớp 1,2… tạo điều kiện cho gia đình phát triển kinh tế.

– Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và liên tục được nâng cao.

– Đòi hỏi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ giáo viên, nhân viên.

– Xã hội ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Giáo dục học sinh không chỉ phụ thuộc nhà trường mà là trách nhiệm giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

– Quỹ đất của điểm trường trung tâm không đủ để phát triển cơ sở hạ tầng trường học trong giai đoạn mới khi đưa học sinh điểm Lộc An về học tại đây.

  1. Xác định vấn đề ưu tiên

– Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: chuyển từ dạy tập trung vào nội dung sang phát triển năng lực, phẩm chất và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học; đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của mỗi học sinh.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên có đủ khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cho công tác giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn.

– Chất lượng giáo dục học sinh có sự chuyển biến toàn diện, đặc biệt là rèn kĩ năng sống để phát triển năng lực con người Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.

– Xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị đảm bảo phục vụ tốt cho việc dạy học; phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 và trở thành trường chất lượng của thị xã.

 

Phần II

Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển giai đoạn 2020-2025

 tầm nhìn đến năm 2030

  1. Tổng quan

Trường Tiểu học Phổ Vinh từ khi thành lập đến nay trường lớp được ổn định, được quy hoạch còn 3 điểm trường thuận lợi cho công tác quản lý giáo dục. Năm học 2019- 2020  có 18 lớp, có 489 học sinh,  có 24 giáo viên, đạt tỉ lệ 1,3 giáo viên trên lớp. Đội ngũ giáo viên của trường đạt chuẩn 100% và trên chuẩn đạt 87,5%, luôn tâm huyết với nghề. Cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, có năng lực quản lý,  đều đạt cán bộ quản lý giỏi cáp tỉnh. Cơ sở vật chất luôn tăng cường, đến nay toàn trường có 24 phòng học, 3 phòng làm việc, 1 phòng tin học, 1 phòng tiếng Anh . Các phòng học xây dựng kiên cố đủ ánh sáng, bàn ghế, bảng đen, điện, nước. Điểm trường được đặt nơi thoáng mát, diện tích đất của trường hiện có 16672 m2, đã có quyết định quyền sử dụng đất, đảm bảo tiêu chuẩn 34,09 m2/hs, đủ đất để xây dựng sân chơi bãi tập và các công trình phục vụ dạy học. Đã xây dựng 1 thư viện đạt chuẩn theo QĐ01/BGDĐT.

– Qua quá trình hoạt động, trường đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, các năm học đều có học sinh đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh; giáo viên đạt giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện , giáo viên dạy giỏi cấp huyện,cấp tỉnh; chất lượng học sinh đảm bảo thực chất. Trường nhiều năm đạt tập thể lao động tiên tiến.

– Chi bộ Đảng và các đoàn thể hoạt động có hiệu quả, chi bộ Đảng qua các năm liền đạt “Chi bộ trong sạch vững mạnh”, năm 2019 chi bộ được Đảng bộ khen “ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”; Công đoàn nhà trường được đạt danh hiệu “Công đoàn cơ sở vững mạnh” Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh nhiều năm liền đạt danh hiệu “Liên Đội xuất sắc” cấp huyện, cấp tỉnh.

Kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn xa hơn nữa nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường, hoạt động của ban Lãnh đạo trường cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên nhân viên và học sinh nhà trường.

Xây dựng và triển khai kế hoạch của trường Tiểu học Phổ Vinh là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông, chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Đức Phổ. Trường Tiểu học Phổ Vinh cùng các trường tiểu học trong toàn huyện, xây dựng ngành giáo dục của thị xã  Đức Phổ nói chung, địa phương Phổ Vinh nói riêng phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ngãi, cả nước, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.

  1. Định hướng phát triển
  2. Triết lý – Quan điểm phát triển

Trên nguyên tắc căn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo: giáo dục Việt Nam là giáo dục nhân bản, lấy con người làm gốc; Giáo dục tôn trọng truyền thống của dân tộc, bảo tồn và phát huy những tinh hoa văn hóa dân tộc; Giáo dục mở rộng tiếp nhận những kiến thức tân tiến trên thế giới , phát triển xã hội, giá trị văn hóa nhân loại để góp phần vào việc hiện đại hóa quốc gia và xã hội, làm cho xã hội tiến bộ tiếp cận với văn minh thế giới.

Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường giai đoạn 2020-2025 được đặt trong hệ thống quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT và vận dụng một cách sáng tạo phù hợp thực tiễn.

Đổi mới căn bản và toàn diện công tác giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.

Nhà trường Việt Nam phải đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện với những phẩm chất tốt đẹp vốn có, đồng thời phải xác định mục tiêu cơ bản cho người học ở từng cấp học phấn đấu đạt được trong suốt quá trình học tập là “học để biết, học để làm, học để biết hợp tác, biết chung sống và để hoàn thiện mình”

  1. Tầm nhìn

Trở thành một ngôi trường có chất lượng cao, là môi trường giáo dục đáng tin cậy, chất lượng; giáo viên, học sinh luôn tự tin, năng động và luôn có khát vọng vươn lên.

  1. Sứ mệnh

Tạo dựng một môi trường giáo dục “Thầy mẫu mực – trò chăm ngoan – trường khang trang – lớp thân thiện”. Thực hiện với tinh thần giáo dục kỷ cương, tình thương, trách nhiệm; đảm bảo tốt về chất lượng để mỗi học sinh đều được phát triển đúng đắn và lâu dài về phẩm chất, năng lực và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở.

  1. Các giá trị cơ bản

– Coi trọng hiệu quả, kiến thức nền tảng vững chắc.

– Hợp tác, sáng tạo, khát vọng thành công.

– Đoàn kết, khoan dung, cảm thông chia sẻ.

– Trung thực, tôn trọng mình và mọi người.

– Trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

         

III. Các nhóm phát triển trường giai đoạn 2020 – 2025

  1. Nhóm phát triển hoạt động giáo dục

          1.1. Phát triển giáo dục

          1.1.1 Mục tiêu phát triển giáo dục

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng cao nhất nhu cầu học tập của học sinh. Đến năm 2025 có 100% học sinh đi học đúng độ tuổi, 99,5% học sinh hoàn thành chương trình lớp học; hiệu quả đào tạo của nhà trường đạt 98%. Củng cố và giữ vững chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học ở  mức độ 3.

Thực hiện đảm bảo 100% học sinh lớp 3, 4, 5 được học ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 đảm bảo 4 tiết/ tuần, Tin học 2 tiết/tuần; 100% học sinh lớp 1,2 học Tiếng Anh tự chọn; phấn đấu 100% học sinh lớp 1 được học bán trú;

          1.1.2. Phát triển chất lượng giáo dục

Bảng 5 –  Hệ thống chỉ tiêu về chất lượng từ năm 2020 đến 2025

Năm học Tổng số HS/lớp Học tập Năng lực Phẩm chất
HT CHT Đạt C đạt Đạt C đạt
2018 – 2019 495/18 98,4% 1,6% 98,4% 1,6% 100%
2019 – 2020 489/18 99,1% 0,8% 99,1% 0,8% 100%
2020 – 2021 469/18 99,5% 0,5% 99,5% 0,5% 100%
2021- 2022 495/19 99,8% 0,2% 99,8% 0,2% 100%
2022- 2023 493/19 99,8% 0,2% 100% 100%
2023- 2024 493/19 100% 100% 100%
2024- 2025 497/19 100% 100% 100%

          1.1.3. Giải pháp thực hiện

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường về vai trò, vị trí và sự cần thiết phải đổi mới căn bản ,toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm đối với sự nghiệp phát triển nhà trường.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện theo hướng tăng cường các hoạt động trải nghiệm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.  Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học và đánh giá xếp loại học sinh theo mức độ đáp ứng nhu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của các em. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.

Thường xuyên kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ, giáo viên trong trường.

          1.2. Đảm bảo chất lượng giáo dục

          1.2.1. Các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục

– Đảm bảo tối đa về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên giảng dạy. sắp xếp và bố trí đủ giáo viên, nhất là giáo viên ngoại ngữ, Mĩ thuật, Âm nhạc, Tin học, Thể dục.

– Khuôn viên nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ. Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy –  học.

– Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý; ứng dụng phần mềm quản lý giáo dục, phần mềm quản lý cán bộ giáo viên nhân viên.

– Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí cán bộ giáo viên hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ, giáo viên phù hợp với yêu cầu.

          1.2.2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục

– Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo quy định; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

– Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều biện pháp: Tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn, dự các lớp tập huấn đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 , bồi dưỡng thường xuyên, dự thao giảng cụm, trường, dự giờ đồng nghiệp, tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, đăng ký tiết dạy tốt, học tốt,…

– Tích cực bồi dưỡng giáo viên mới ra trường và giáo viên có tay nghề còn yếu. Phấn đấu 65% giáo viên đạt chuyên môn loại tốt, 35% giáo viên đạt loại khá và không có giáo viên đạt yêu cầu.

– Tổ chức các hoạt động theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

– Tăng cường phụ đạo học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong học tập và bồi dưỡng học sinh năng khiếu, giáo dục đạo đức cho học sinh trong tất cả các môn học.

– Thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu hàng năm:

+ Đối với học sinh: không có học sinh bỏ học; tỷ lệ huy động trẻ vào lớp 1 đạt 100%; học sinh hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình Tiểu học 100%; học sinh xuất sắc, học sinh có nhiều tiến bộ trong học tập và rèn luyện trên 50%.

+ Đối với giáo viên: thực hiện sinh hoạt chuyên đề, dạy tốt, hội giảng, thao giảng, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, viết sáng kiến kinh nghiệm,…. Phấn đấu đạt Lao động Tiên tiên trên 85%, chiến sĩ thi đua cơ sở theo tỷ lệ quy định (15% trong số LĐTT) , chiến sĩ thi đua cấp tỉnh 1 người/ năm.

          1.2.3. Các hoạt động đảm bảo chất lượng

– Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục

– Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

– Thực hiện đảm bảo mục tiêu Phổ cập giáo dục tiểu học.

– Bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên kiến thức và kỹ năng tuyên truyền với các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng về công tác giáo dục học sinh.

– Tổ chức phát thanh măng non, các hoạt động đọc và làm theo báo đội gắn liền với việc xây dựng Thư viện xanh, tủ sách dùng chung….

– Tổ chức các hội thi, ngày hội, ngày lễ, biểu diễn văn nghệ, các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo đạt hiệu quả.

          1.2.4. Hoạt động tự đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng

– Việc tự đánh giá chất lượng trường học thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

– Công tác tự đánh giá của nhà trường thực hiện đầy đủ theo quy trình và tự đánh giá đúng theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học.

  1. Nhóm phát triển đội ngũ

          2.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức

          Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực, tận tụy yêu nghề mến trẻ, đoàn kết thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường. Cụ thể:

– Đối với Cán bộ quản lý: 100% trình độ Đại học; 100% tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị; 100% quản lý giáo dục; 100% có chứng chỉ B ngoại ngữ, A Tin học. Đánh giá chuẩn Cán bộ quản lý hằng năm đều được xếp loại Đạt trở lên.

– Đối với Giáo viên: 100% trình độ đại học( Theo luật giáo dục hiện tại) 100% giáo viên có chứng chỉ Tin học, 100% giáo viên có chứng chỉ Ngoại ngữ; 100% giáo viên đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại Đạt trở lên, trong đó có 40 % giáo viên được xếp loại Khá và tốt; 70% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 50% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi huyện; 15 % giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi tỉnh; 70% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, trong đó có ít nhất 26% giáo viên được xếp loại giỏi, không có giáo viên không hoàn thành kế hoạch.

2.2. Nhu cầu về đội ngũ cán bộ, viên chức

          Đảm bảo đủ nhu cầu về số lượng và mạnh về chất lượng. Cụ thể:

Bảng 6 – Nhu cầu về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức

 

Năm học Số lượng Chất lượng
CBQL GV NV Trình độ CM (không tính hợp đồng 68) Trình độ khác
ĐH TC LLCT Tin học Ngoại ngữ
2018 – 2019 01 27 02 12- 40% 12- 40% 6-

20%

3-

10%

21- 70% 19- 63,3 %
2019 – 2020 02 24 01 13- 48,1% 11- 40,7% 3- 11,1% 4- 14,8% 21- 77,7% 19- 70,3%
2020 – 2021 02 27 03 21

65,6%

10

31,2%

01

3,1%

5

15,6%

26

81,2%

24

75%

2021- 2022 02 29 03 27

79,4%

7

20,5%

5

14,7%

32

94,1%

32

94,1%

2022- 2023 02 29 03 31

91,1%

3

8,8%

5

14,7%

33

97%

33

97%

2023- 2024 02 29 03 31

91,1%

3

8,8%

5

14,7%

33

97%

33

97%

2024- 2025 02 30 03 35

100%

6

17,1

35

100%

35

100%

          2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

– Đẩy mạnh công tác quy hoạch và tham mưu xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng cao, bảo đảm đủ các chuẩn về chính trị và chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Xây dựng môi trường sư phạm ở trường học trước hết là xây dựng đội ngũ cán bộ  giáo viên, cảnh quan nhà trường và nề nếp học tập, sinh hoạt. Mỗi thầy cô giáo không chỉ dạy cho học sinh bằng những hiểu biết của mình mà còn dạy học sinh bằng cái tâm mình. Vì thế hiệu trưởng cần phối hợp với Công đoàn xây dựng tập thể giáo viên thành những tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo.

– Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên, nhân viên. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên học tập và đóng góp ý kiến xây dựng nhà trường.

– Động viên khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên chưa có trình độ ngoại ngữ, tin học tự học để nâng cao trình độ.

– Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng nhiều hình thức: Dự giờ, sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, hội thi giáo viên giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, học hỏi trường bạn, trao đổi học tập kinh nghiệm, học bồi dưỡng thường xuyên… Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt có phần thưởng khích lệ và góp ý rút kinh nghiệm để giáo viên khắc phục những tồn tại và phát huy thành tích đạt được.

– Thường xuyên bồi dưỡng lực lượng cán bộ kế cận và lực lượng cốt cán của nhà trường thông qua thực tiễn công tác và tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do cấp trên tổ chức.

– Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, công bằng trong phê bình, thi đua khen thưởng, giải quyết những vướng mắc trong nội bộ cán bộ, giáo viên, nhân viên trên cơ sở bình đẳng. Giải quyết kịp thời và đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác.

– Xây dựng bầu không khí làm việc đồng thuận, dân chủ, phát huy vai trò gương mẫu trong lãnh đạo, tạo khối đoàn kết nhất trí cùng nhau hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đề ra.

– Phát huy vai trò cá nhân, luôn gương mẫu đi đầu trong mọi công việc. Từng bước hoàn thiện bản thân đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

  1.      Nhóm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật

3.1. Mục tiêu phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật

– Xây dựng trường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và công tác quản lý nhà trường.

– Đầu tư xây dựng hệ thống phòng học, phòng bộ môn, phòng tin học, phòng nghệ thuật, Văn phòng để triển khai có hiệu quả việc giảng dạy các môn tự chọn, năng khiếu.

3.2. Nhu cầu về cơ sở vật chất

                Biểu hệ thống chỉ tiêu về nhu cầu cơ sở vật chất từ 2020 đến 2025

Bảng 7:                                                                            Đơn vị: triệu đồng

STT HẠNG MỤC ĐẦU TƯ Đ/v tính Số
lượng
m2

/phòng

Thành tiền
1 Khối phòng học
1.1 Phòng học phòng 04 56
2 Khối phòng phục vụ học tập
1.1 Phòng dạy môn Âm nhạc phòng 01 56
1,2 Phòng dạy môn Mĩ thuật phòng 01 56
1,3 Phòng dạy môn Tiếng Anh phòng 01 56
1,4 Phòng dạy môn Tin học phòng 02 56
1.5 Phòng truyền thống phòng 01 56
3 Khối phòng hành  chính- quản trị nhà 06 48
4 Nhà đa năng nhà 01 500
5 Hồ bơi hồ 01 200

3.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật

– Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia Mức độ 1, đảm bảo đủ số phòng học, phòng chức năng cho học sinh học tập, vui chơi và đầy đủ phòng đa chức năng, hội trường, bể bơi.

– Tiếp tục bổ sung, chuẩn hóa trang thiết bị dạy học từ nguồn kinh phí giao quyền tự chủ theo quy định và yêu cầu trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Huy động các nguồn lực xã hội thực hiện xã hội hóa việc sửa chữa và đầu tư cơ sở vật chất, trang bị thiết bị phục vụ dạy và học.

– Quy hoạch môi trường bên ngoài có sân tập thể dục thể thao, sân chơi, trồng nhiều cây xanh,  tạo môi trường xanh-sạch-đẹp thể hiện môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực.

– Tham mưu với chính quyền địa phương mở rộng thêm diện tích điểm trường trung tâm về phía Tây khoảng 2000m2 vào năm 2022.

  1. Nhóm phát triển nguồn lực tài chính – Các chế độ, chính sách

4.1. Kế hoạch và biện pháp tăng nguồn lực tài chính

– Huy động  tài chính từ tất cả các nguồn: ngân sách nhà nước, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Chi hội lớp, Quỹ khuyến học, mạnh thường quân, ….

– Tranh thủ sự đầu tư, ủng hộ của các doanh nghiệp, tổ chức……..

4.2. Giải pháp thực hiện

– Thực hiện đúng theo nguyên tắc tài chính. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thu chi các nguồn; công khai tài chính đúng quy định (quý, 6 tháng, 1 năm) vào dịp Hội nghị cán bộ công chức, sơ kết, tổng kết năm học.

– Thực hiện tốt các chế độ cho giáo viên như: nâng lương, thanh toán tiền lương, thanh toán chi khác, dạy thay.

– Tuyên truyền, vận động phụ huynh thường xuyên phối hợp hỗ trợ nhà trường trong mọi hoạt động. Bàn bạc thống nhất và theo dõi thu chi các khoản thu hộ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

– Huy động các nguồn lực xã hội khác như: Doanh nghiệp tư nhân, các mạnh thường quân, Việt kiều về nước… hỗ trợ thêm kinh phí trang bị thêm một số trang thiết bị, đồ dùng học tập, hỗ trợ cấp học bổng, giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó.

– Tạo quỹ khen thưởng để khen thưởng cho giáo viên và học sinh đạt thành tích, tiết kiệm kinh phí trích lập quỹ ổn định tăng thu nhập cho giáo viên hằng năm.

  1. Phát triển và quảng bá thương hiệu.

          Thực hiện tốt Websise nhà trường, cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục thông qua các hội thảo, diễn đàn trao đổi, sách báo, tạp chí…

Khuyến khích giáo viên tích cực tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và của ngành.

Xây dựng thương hiệu với sự tín nhiệm của hội đồng sư phạm, cha mẹ học sinh, học sinh và xã hội đối với nhà trường “ Đổi mới- Sáng tạo- Hiệu quả”.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

 

 

 

 

Phần III

Tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả

  1. Tổ chức thực hiện

1.1. Phổ biến kế hoạch

– Kế hoạch phát triển giáo dục trường Tiểu học Phổ Vinh giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến 2030 được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, viên chức nhà trường, cơ quan chủ quản, Phụ huynh học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.

– Công khai Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trên Wetsite trường.

1.2. Xây dựng lộ trình

          Giai đoạn 2020-2025:

          – Triển khai Kế hoạch đến toàn thể cán bộ, giáo viên, viên chức. Báo cáo lên cơ quan chủ quản để xin ý kiến chỉ đạo.

– Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung đề ra theo từng năm học.

– Hoàn thành cơ bản xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ, tham mưu đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất và trang thiết bị.

– Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có chứng chỉ tin học ;  100% giáo viên có trình độ B ngoại ngữ.

– Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.

          Giai đoạn 2025-2030:

– Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung đề ra theo từng năm học.

– Nâng trình độ trung cấp chính trị của giáo viên lên 15% , quản lý giáo dục 5 %. Khai thác và sử dụng có hiệu quả độ chín về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên để nâng cao chất lượng giảng dạy.

– Xây dựng khu nhà ăn, nhà nghỉ đảm bảo điều kiện sức khỏe cho học sinh học bán trú; Xây dựng phòng để hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn và phát triển học sinh có năng khiếu; trang bị hệ thống máy tính trong thư viện có kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu của cán bộ ,giáo viên, học sinh.

– Tiếp cận tốt với các phương pháp, phương tiện, thiết bị dạy học tiên tiến trong khu vực và thế giới.

– Xây dựng hoàn chỉnh các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2

 

 

1.3. Phân công trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân

– Hiệu trưởng:  Tổ chức triển khai thực hiện Phương hướng chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, viên chức nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:

+ Tham mưu với các cấp có thẩm quyền quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ kinh phí đầu tư thường xuyên.

+ Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển chung cho toàn trường.

+ Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hằng năm của toàn trường và thực hiện Kế hoạch phát triển theo từng giai đoạn.

– Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.

– Tổ trưởng chuyên môn:

+ Căn cứ Phương hướng chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

+ Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) của tổ, trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, thời gian và các nguồn lực thực hiện

– Giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch của tổ để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đúng thời gian quy định, thông tin kịp thời những vướng mắc nhằm để bàn bạc, có các giải pháp để thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường.

– Hội đồng trường:

Hội đồng trường trên cơ sở Phương hướng chiến lược, xây dựng kế hoạch, ban hành nghị quyết để nhà trường thực hiện đạt hiệu quả.

– Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường:

+ Hằng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch phát triển nhà trường.

+ Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.

– Ban đại diện cha mẹ học sinh:

+ Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch phát triển nhà trường.

+ Tăng cường giáo dục gia đình, vận động phụ huynh học sinh quan tâm phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.

– Đối với học sinh: Không ngừng học tập, tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường, ra sức rèn luyện các kỹ năng để thích ứng với các điều kiện xã hội, trở thành những người công dân tốt.

  1. Giám sát và đánh giá kết quả

– Thực hiện việc tự kiểm tra, đánh giá từng học kỳ, hằng năm và kết thúc mỗi giai đoạn của Kế hoạch.

– Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

 

Phần IV

Kiến nghị

 

  1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

Thường xuyên tổ chức các hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, tham quan học tập về kĩ năng, kinh nghiệm quản lý trường Tiểu học và  tham quan các mô hình về “Trường học mới” trong và ngoài tỉnh.

  1. Đối với UBND thị xã

– Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho trường Tiểu học Phổ Vinh để nhà trường đạt chuẩn Quốc gia theo kế hoạch đề ra.

  1. Đối với Phòng Giáo dục – Đào tạo Đức Phổ

– Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.

– Đầu tư sửa chữa cơ sở vật chất, quan tâm chất lượng đội ngũ cán, bộ giáo viên, biên chế đủ giáo viên, nhân viên để nhà trường sớm trở thành trường đạt chuẩn Quốc gia của thị xã.

– Tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên.

  1. Đối với chính quyền địa phương

– Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương để giúp cho toàn xã hội xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, phụ huynh học sinh có ý thức  trách nhiệm đối với việc giáo dục con em.

– Cấp ủy, chính quyền địa phương, hội đồng giáo dục quan tâm giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học, về bảo vệ an ninh trật tự, chỉ đạo bộ phận thông tin văn hóa giúp nhà trường tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức học sinh qua hệ thống thông tin đại chúng.

Trên đây là Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển Trường Tiểu học Phổ Vinh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong quá trình thực hiện, nhà trường sẽ điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.

Nơi nhận:

– PGD&ĐT thị xã(B/cáo);

– UBND phường(B/cáo);

– Website đơn vị;

– Lưu: VT,(1).

HIỆU TRƯỞNG

 

 

Nguyễn Tiến Dũng